Thời hạn nộp tiền sử dụng đất được tính từ khi nào?
Câu hỏi:
Xin hỏi LuatVietNam: Năm 2007, gia đình tôi có quyết định giao đất của UBND huyện A. Quyết định giao đất có nêu rõ phòng tài nguyên môi trường có trách nhiệm thông báo các khoản tiền sử dụng đất, phí, lệ phí phải nộp. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, gia đình chúng tôi không hề nhận được một thông báo nào về việc nộp tiền sử dụng đất, phí, lệ phí. Đến năm 2021, gia đình chúng tôi thực hiện việc cấp sổ đỏ thì nhận được yêu cầu nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất . Vậy trong trường hợp này, cơ quan nhà nước yêu cầu tôi nộp khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất là đúng hay sai ? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định đối tượng thu tiền sử dụng đất như sau:
“Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở”.
Theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất như sau:
"Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
[...]
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
...
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
Trả lời:
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định đối tượng thu tiền sử dụng đất như sau:
“Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở”.
Theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất như sau:
"Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
[...]
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
...
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.
Điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 76/2014/TT-BTC quy định trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất như sau:
“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất ở mới, được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định tiền sử dụng đất phải nộp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ sơ”.
Như vậy, thời điểm nộp tiền sử dụng đất được bắt đầu tính từ thời điểm Cơ quan thuế ký thông báo nộp tiền sử dụng đất chứ không phải thời điểm gia đình bạn nhận được thông báo. Sau thời hạn theo quy định mà gia đình bạn không nộp tiền sử dụng đất sẽ phải nộp tiền chậm nộp.
Vì vậy, để xác định Bạn có vi phạm về thời hạn nộp tiền sử dụng đất hay không cần phải căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế đã ký ban hành tại thời điểm nào? Nếu thông báo được ký ban hành tại thời điểm giao đất thì việc cơ quan thuế yêu cầu bạn phải nộp tiền chậm nộp là có căn cứ.
Tuy nhiên, trách nhiệm của Cơ quan thuế là xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân. Nhưng trong trường hợp của bạn thì rõ ràng Cơ quan thuế đã vi phạm trách nhiệm của họ.
Gia đình bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính đến cơ quan có thẩm quyền đối với cơ quan thuế vì đã không thực hiện trách nhiệm gửi thông báo đến cho bạn để bạn biết nộp tiền sử dụng đất và có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra (nếu có).